買い物の帰り道ベトナム北部の秋の味覚を見つけた
Đã hơn 10 giờ rồi
PPK:もう10時を超えてます
朝ごはんを食べようか。何食べる、みーちゃん。
PPK:Ăn sáng đi. Mi ăn gì?
おかゆを食べたい。
Mi:Mi ăn cháo
Món muốn ăn của hai đứa khác nhau nên Papa khó xử đây này
PPK:みんな食べたいものがバラバラだから困ってるんですよパパは。
Sáng nay 2 đứa cãi nhau rất dữ dội luôn
めちゃくちゃ今日の朝2人はケンカして。
Papa sẽ mua bánh bao cho Kai-kun
カイ君には今肉まんを買います。
ソーセージとチーズですか。
店員: Xúc xích phô mai hả con ?
肉まんをください。
PPK: Bánh bao ạ
そう。ソーセージとチーズの肉まん。またはうずら卵とチーズ、または塩漬け卵黄とチーズ
店員: Ừ, bánh bao xúc xích phô mai. Hoặc là trứng cút hoặc là trứng muối phô mai
ソーセージとチーズとうずら卵をください。
PPK: Xúc xích phô mai và trứng cút ạ
ここにすんでどれぐらい?
店員: Ở đây lâu chưa ?
1年です。
PPK: 1 năm rồi ạ
何年だって?
店員: Mấy năm ?
1年
PPK: 1 năm
1年なのに結構しゃべってるね。
店員: 1 năm mà nói giỏi thế
まだ1年になっていないです。
PPK: Chưa được 1 năm
砂糖入りと砂糖なしどっち?
店員: Có đường hay không đường
砂糖入り、砂糖少なめです。
PPK: Có đường, ít đường
2万5千ドン。子供は一人だけ食べるの?
店員: 25 nghìn, 1 em bé ăn thôi à.
残りの子はおかゆを食べます。
PPK: Em bé ăn cháo ạ
おかゆはまだありますか。
PPK: Chị ơi còn cháo không ?
Papa đã gọi xong cháo thịt bằm rồi
PPK:ひき肉のお粥頼んできた。
Thịt bằm ? Nó có phải là cháo trắng không ạ ?
Mi:ひき肉?それって白いお粥?
Papa nghĩ là trắng đấy
PPK:白いと思うよ。
Không phải là cháo trắng đúng không ạ
Mi:白いお粥じゃないもん・・・
Ngon lắm ạ
Kai:おいしいよ
Không phải là phải cháo trắng …
Mi:白いやつじゃない・・・
Nếu con nói vậy thì thực sự không có món nào ăn được đâu đấy, Mi-chan.
PPK:それ言ってたら本当に何も食べれないよ、みーちゃん。
Cháo trắng không thì không có dinh dưỡng đâu con
何も入ってないお粥は栄養がないよ。
Ăn thử đi một lần thôi
食べてみて1回。
Ăn xong thì hôm nay chúng ta sẽ đi mua váy cho Mi-chan đúng chứ ?
PPK:食べたら今日ドレスを買いに行くでしょ?
Vì váy của Mi-chan hỏng rồi nên sẽ mua váy mới cho Mi-chan.
みーちゃんのドレスが壊れたからみーちゃんのドレスを買って。
Dép của Kai-kun cũng hỏng rồi nên cũng sẽ mua dép cho Kai-kun
カイ君のスリッパも壊れたからカイ君のスリッパも買って。
Vị rất dễ chịu nên rất dễ ăn
PPK:優しい味で食べやすい。
Vị dễ chịu là sao ạ ?
Kai:優しい味って?
Không có vị gì quá đặc biệt, vị mặn rất ngon
PPK:特に癖もなく、おいしい塩味。
Cho Kai-kun ăn với ạ
Kai:カイ君にも食べさせて
Chờ một chút đã con, nóng. Ngon đúng chứ ?
PPK:ちょっと待って、熱い。おいしいでしょ?
Papa mang nước mắm ra rồi nè. Cho cái này vào là ngon lắm đấy
Mi:Nước mắmもらってきた。これ入れたらおいしいよ。
Ngon à
Kai:おいしい
Tốt quá, tốt quá. Vì từ sáng đã cãi nhau um sùm rồi. Anh thích ăn phở, em thì thích cháo
PPK:よかった、よかった。朝から大ケンカだったから。僕はフォーがいい。私はお粥がいい。
Kai-kun đã nhường rồi đấy ạ
Kai:カイ君、譲ってあげたよ
Cuối cùng thật tốt vì con hài lòng với bánh bao
PPK:結局、肉まんで満足できてよかったね。
Cho nước mắm vào ngon hơn đúng chứ, Mi-chan ?
みーちゃん、Nước mắm入れたらおいしくなったんじゃない?
Khá là ngon đấy, món cháo này
おいしいよ、結構、このお粥。
Đã 11 giờ rồi đấy. Ăn nhanh lên nào con, Mi-chan. Tới giờ ăn trưa luôn rồi đấy
PPK:もう11時だよ。早く食べてよみーちゃん。もうお昼ご飯だよ。
May quá nghỉ, may là con chó ở trong cửa. Có lẽ là quay được một cảnh khá vui rồi đấy
PPK:良かったな、犬がドアの中にいて。多分面白い動画撮れてたよ。
Quán này ok thật đấy. Tuy là quán tình cờ tìm thấy nhưng nhân viên rất thân thiện và nhiệt tình
PPK:いいお店、本当に。たまたま見つけたお店だったけど、店員さんがフレンドリーで親切で。
Đúng là điều này quan trọng thật, thái độ của nhân viên
やっぱりそういうの大事だよな。店員さんの人柄。
Vì nếu thái độ tốt thì khách hàng sẽ muốn quay lại
また来たいと思うからな人柄がいいと。
Con đường này có cảm giác một bầu không khí gì đó rất ấm áp
PPK:この道なんか暖かい雰囲気があるよね。
Không biết có phải là do thời tiết không
天気のせいか分からんけど。
Có lẽ là do quán lúc nãy rất ok nên mới cảm nhận được như thế này
さっきのお店がよかったからそういう風に感じるのかもしれないけど。
Quả đúng là ấn tượng đầu tiên quan trọng thật đấy. Nếu ấn tượng đầu tiên tốt thì sẽ thấy mọi thứ tốt
なんかやっぱり第一印象って大事なんだ。第一印象がいいとその全てがよく見える。
Ngược lại nếu ấn tượng đầu tiên xấu thì nhìn mọi thứ xung quanh đều xấu đi hết
逆に第一印象が悪いと周りの物も悪く見えてしまう。
Chợ mà từ trước đây PPK đã muốn đi rồi. Đây là khu chợ bán quần áo. Chúng ta sẽ mua thử ở đây nhé
PPK:ずっと前から気になっていたこの市場。服を売ってるマーケットだね。ここで買ってみようか。
Chúng tôi đã đến nơi để mua váy cho Mi-chan và dép cho Kai-kun
みーちゃんのドレスとカイのスリッパを買いに来ました
Có vẻ có nhỉ
PPK:ありそうじゃん。
ここはエルサのドレスを売っていますか?
PPK: Anh ơi, anh có váy Elsa không ạ ?
Không phải là cái váy mà Mi-chan thích
みーちゃんの好きなやつではありませんでした。
スリッパ、男の子のスリッパ。
PPK: Dép, dép của con trai
こういう感じのスリッパです。
PPK: Dép kiểu như này ạ
ここでは男の子のスリッパを売っていますか?
PPK: chị ơi ở đây có dép của con trai không ?
ないです。
店員: Không có
ここはエルサドレスがありますか。
PPK: Em ơi ở đây có váy Elsa không ?
好き?
PPK: Thích không ?
この色だけですか。
PPK: Chỉ có màu này thôi à ?
他の色はありますか。
PPK: Có màu khác không ?
エルサジャケットならある。
店員: Có áo khoác Elsa
ドレスならこの2色しかない。
店員: Váy chỉ có màu đó và màu tím
紫色好き?
PPK: Màu tím thích không ?
Cái đó thì sao ? Con mặc thử chứ Mi-chan ?
PPK:あれは?みーちゃん着てみる?
気に入ってないです
Không thích ạ
ピンクと白のもあるよ。
店員: Có màu hồng với màu trắng nữa
ピンクですか。ピンクのはどこですか?
PPK: Màu hồng ? Màu hồng ở đâu ?
Con muốn chỗ này phải dài hơn à ?
もっとここが長い方がいいって事?
娘はもっと長いドレスが好きです。
PPK: Con gái thích váy dài
白のを着てみるね。
店員: Mặc màu trắng nhé
もっと長いやつはエルサドレスじゃない。
店員: Dài hơn nữa thì không có Elsa
Con thấy sao, Mi-chan ? Cái này được không ? Lấy cái này nhé ?
PPK:みーちゃどう?これでいい?これにする?
これはいくらですか。
PPK: Cái này bao nhiêu tiền ?
35万ドン
店員: 350k
35万ドンはちょっと高いです。30万ドンでいいですか。
PPK: 350k hơi đắt, 300 đi ạ
30万ドンならすぐ買います。
PPK: 300 thì em mua ạ
じゃ、330kに値下げしてあげよう。
店員: Thế lấy 330k nhé
着替える?それともそのまま着る?
店員: Có thay luôn không hay mặc luôn ?
Chúng ta đã mua được 1 chiếc quá đẹp nhỉ ? Con khá là hài lòng đúng chứ ? Xinh hơn váy Elsa đấy
PPK:いいの買えたんじゃない?結構気に入ってる?エルサのやつより可愛いよ。
Chúng ta mua thử cốm chứ
PPK:Cốmを買ってみようか。
それはCốmですか。
PPK: Cái kia là cốm ạ ?
1ついくらですか?
PPK: 1 gói là bao nhiêu tiền ạ ?
4万5千ドン
店員: 45 nghìn
4万5千ドンですね。1つください。
PPK: 45 nghìn ạ. Cho em xin 1 gói ạ
Hương vị mùa thu của miền Bắc Việt Nam - cốm. Chúng ta ăn thử cái này ở nhà nhé
PPK:ベトナム北部の秋の味覚、Cốm。これをお家で食べてみようか。
これはBánh cốmです。10個6万ドンです。
店員: Đây là bánh cốm, 60 nghìn 1 chục
3個ください。
PPK: 3 cái
2万ドン。
店員:20 nghìn
Vậy mua cả chuối nữa. Cốm sẽ phải ăn cùng với chuối đúng chứ, Mi-chan ?
PPK:バナナを買わないと。Cốmはバナナと一緒に食べるんだよね、みーちゃん?
Vì Mi-chan ăn ở trường mẫu giáo rồi nhưng Papa vẫn chưa ăn bao giờ hết
みーちゃんは幼稚園で食べたんだけど、パパはまだ食べたことないから。
これは熟しすぎですね。
PPK: Cái này chín quá.
ほら、触ってみて。まだかたいよ。甘いし。1万ドン
店員: Em sờ đi này. Đây nó rắn này, ngọt lắm, 10 nghìn
Được rồi bắt đầu ăn thôi nhỉ
PPK:さあ食べようか。
Có lẽ chuối vẫn ok mà nhỉ
Kai:たぶんバナナ大丈夫だね。
Papa đã nghĩ là chín quá tuy nhiên là vẫn còn rất rắn
PPK:熟しすぎだと思ったけど、固さは大丈夫だね。
Đây là cốm
Mi:Cốmだ
Con sẽ để nguyên và ăn như này. Gạo nếp cứng quá. Nó gần giống như gạo nếp cứng vậy Papa
Kai:そのまま食べてみる。固いもち米だ。ほぼ固いもち米だよ、パパ。
Chấm vào chuối. Một cách ăn cực kỳ thú vị. Papa xin phép ăn đây
PPK:バナナに付けて。すごい面白い食べ方。いただきます。
Ngon đấy. Nhưng vị của chuối quá mạnh
Kai:おいしいね。バナナの味が強すぎるわ。
Chỉ cảm nhận được vị của chuối thôi. Tuy nhiên vẫn có cảm giác khi nhai cốm
PPK:バナナの味しかしないんだけど。Cốmは食感はあるけどね。
Cái này không có ở Nhật nhỉ. Không biết phải diễn tả như thế nào thì được
これは日本にないんだよね。何て表現したらいいか分からないけどね。
Một loại gạo dẻo được tạo ra bằng cách làm dẹp gạo sau đó làm khô đi một chút nhưng vẫn còn ẩm
お米を潰してちょっと乾燥しかけた固さのお米。
Bản thân cốm không có mùi và vị mạnh đến như vậy
Cốm自体にそんなに強い香りと味はない。
Con mê chuối quá nên ăn nhiều lắm ạ
Kai:バナナ夢中でめっちゃ食べてた。
Ngon quá nhỉ, chuối này. Có một chút vị chua
PPK:おいしいね、このバナナ。ちょっと酸味があって。
Con thích chuối hơn
Kai:バナナの方が好き。
Chấm nhiều vào con. Chuối ngon. Cũng có cách ăn như này mà nhỉ
PPK:いっぱい付けて。バナナがうまい。こういう食べ方もありだね。
Nhưng rõ ràng nếu chỉ ăn cốm thôi thì không có vị gì nên nếu ăn cùng chuối thì có thể ăn được rất nhiều
確かにCốmだけ食べてもあまり味がないからバナナと一緒に食べるといっぱい食べれるね。
Rùa vừa mới ăn lá
PPK:あ、亀が葉っぱを食べた
Chuối ngon quá nhỉ
PPK:バナナがうまいね
Chuối ngon xỉu !
Kai:バナナうま!
Cốm mà Mi-chan ăn ở trường mẫu giáo giống với cái này không ?
PPK:みーちゃんが幼稚園で食べたCốmもこれと一緒?
Giống ạ nhưng mà con không ăn cái này
Mi:一緒だけどこれは食べなかった
Ăn thử cái này nào
PPK:これ食べてみよ
Ngon quá !
PPK:うまい!
Sao thế ? Ngon mà đúng chứ. Cái này ngon quá ! Ngon lắm đúng chứ ?
PPK:何で?何で?おいしいでしょ。これがうまい!これおいしくない?
Vì cảm nhận được vị của dừa
ココナッツの味がするから。
Nghĩ ra cách ăn rồi. Chấm vào cái này rồi ăn. Chấm bánh cốm vào cốm
PPK:分かった、食べ方。これを付けたらいんだ。 Bánh cốmにcốmを付けて。
May quá vì vẫn còn kịp. Không biết cốm này đến bao giờ nữa. Là đồ ăn của mùa thu mà đúng chứ
PPK:良かった間に合って。これいつまであるか分からないけど。秋の食べ物でしょ。
Comments